Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đầu tháng 9-1945, thị xã Hội An được thành lập và là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam; gồm 18 làng Thanh Hà, Cẩm Phô, Minh Hương, Hội An, Sơn Phô, Kim Bồng Đông, Kim Bồng Tây, Sơn Phong, Đế Võng, Thanh Nhất, Thanh Nhì, Thanh Tam, Thanh Đông, Phước Trạch, An Bàng, Tân Hiệp và 2 vạn ghe Phước Châu, Thanh Lộc. Đến ngày bầu cử Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa lần thứ nhất (06-01-1946), dân số thị xã Hội An có 45.553 nhân khẩu, 26.250 cử tri.
Ngày 31-7-1962, Chính phủ Việt Nam cộng hòa ra sắc lệnh số 162-NV chia Quảng Nam thành 2 tỉnh: Quảng Nam và Quảng Tín. Ngụy quyền Quảng Nam thành lập quận Hiếu Nhơn, vẫn bao gồm các xã trước đây: Cẩm Hải (nay là Điện Dương- Địên Bàn), Cẩm Hà (gồm cả phường Thanh Hà, xã Cẩm Hà và một phần phường Tân An ngày nay), Cẩm An (gồm các phường Cẩm An, Cửa Đại và xã Tân Hiệp ngày nay), Cẩm Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam, Cẩm Kim, Hội An (nội ô) và Xuyên Long.
HÀNH CHÍNH VÀ DÂN SỐ NĂM 1962
Xã (tổng dân số)
|
Thôn
|
Dân số
|
Cẩm An (6.632)
|
An Bàng
|
1.822
|
|
Tân Hiệp
|
326
|
|
Phước Trạch
|
3.002
|
|
Tân Thành
|
1.483
|
Cẩm Châu (2.938)
|
An Mỹ
|
536
|
|
Sơn Phô, Đế Võng
|
820
|
|
Thanh Nam
|
512
|
|
Thanh Tây
|
744
|
|
Vạn Tư Chanh
|
326
|
Cẩm Hà (6.449)
|
Thanh Nam
|
1.779
|
|
Thanh An
|
2.163
|
|
Thanh Quế
|
1.378
|
|
Thanh Suối
|
1.109
|
Cẩm Hải (7.2820
|
Hà Bản
|
1.162
|
|
Hà Gia
|
1.406
|
|
Hà My Đông
|
1.890
|
|
Hà My Tây
|
1.067
|
|
Hà Quảng
|
1.757
|
Cẩm Kim (3.738)
|
Đông Thành
|
1.250
|
|
Ngọc Thành
|
364
|
|
Trung Phước
|
1.077
|
|
Vĩnh Châu
|
1.047
|
Cẩm Nam (4.619)
|
Thôn 1
|
1.652
|
|
Thôn 2
|
925
|
|
Thôn 3
|
816
|
|
Thôn 4
|
717
|
|
Vạn Ghe
|
504
|
Cẩm Thanh (5.820)
|
Thôn 1
|
729
|
|
Thôn 2
|
1.271
|
|
Thôn 3
|
1.182
|
|
Thôn 4
|
842
|
|
Thôn 5
|
559
|
|
Thôn 6
|
554
|
|
Thôn 7
|
683
|
Hội An (16.616)
|
Cẩm Phô
|
7.514
|
An Hội
|
507
|
Hội An
|
2.230
|
|
Minh Hương
|
4.440
|
|
Sơn Phong
|
1.917
|
Năm 1972, dân số 1970 các xã ở Hội An gồm có:
- Hội An : 44.755 nhân khẩu ; 16.513 cử tri (320 người Hoa)
- Cẩm Thanh : 4.717 nhân khẩu; 653 cử tri
- Cẩm Kim : 4.958 nhân khẩu; 2.229 cử tri
- Xuyên Long : 2.195 nhân khẩu; 653 cử tri
- Cẩm Hà : 16.034 nhân khẩu; 4.765 cử tri
- Cẩm Nam : 6.719 nhân khẩu; 1.924 cử tri
- Cẩm An : 14.977 nhân khẩu; 3.201 cử tri
- Cẩm Châu : 5.610 nhân khẩu; 1.736 cử tri
- Cẩm Hải : 5.018 nhân khẩu; 561 cử tri
Do chính sách dồn dân của địch nên đến năm 1975, tổng số dân của Hội An tăng lên 120.000 người, mật độ 2.103 người/km2 .