Nội dung tuyên truyền về chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid 19
uct
du lịch, tour du lich
Nội dung tuyên truyền về chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid 19 (12/05/2020)
Ngày 6/5/2020, UBND thành phố Hội An ban hành quyết định số 557 về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42 ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 15 ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết 42 và Quyết đinh 15 trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo tất cả các đối tượng theo quy định được hưởng chính sách kịp thời, đầy đủ, không làm thất thoát nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
Sau đây là một số nội dung hỏi đáp về chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19.

Hỏi: Những đối tượng nào được hỗ trợ theo Nghị quyết 42 của Chính phủ 

Trả lời:  Nghị quyết 42 ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 quy định 7 nhóm đối tượng được hỗ trợ, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương.
2. Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
3. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm.
5. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
6. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
7. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Hỏi: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch Covid-19 được hỗ trợ như thế nào:
Trả lời: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Bộ luật Lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Bộ luật Lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
- Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/3/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người/tháng.
Hỗ trợ hằng tháng theo thời gian thực tế người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương nhưng không quá 03 tháng.
           Thời gian hỗ trợ theo thực tế, tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020.

Hỏi: Hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 được hỗ trợ như thế nào:
Trả lời: Hộ kinh doanh được hỗ trợ giải quyết khó khăn do dịch bệnh Covid-19 khi có đủ các điều kiện sau  :
- Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
- Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian tạm ngừng kinh doanh thực tế, tính từ ngày 01/4/2020 (tối đa không quá 03 tháng).

Hỏi: Chính sách hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 được quy định như thế nào.
Trả lời: Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây:  Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thực tế chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 (tối đa không quá 03 tháng).

Hỏi: Theo quy định, người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm do dịch bệnh Covid-19 được hỗ trợ như thế nào?
Trả lời: - Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm do dịch bệnh Covid-19  được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
+ Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/6/2020;
+ Cư trú hợp pháp tại địa phương;
+ Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thực tế mất việc làm của người lao động, tính từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 (tối đa không quá 03 tháng).

Hỏi: Chính sách hỗ trợ cho người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo NQ 42 của Chính phủ và QĐ 15 của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào.

Trả lời: Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020 (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng tháng);  được hỗ trợ theo NQ 42 của Chính phủ và QĐ 15 của Thủ tướng Chính phủ  và Quyết định 1214 của UBND tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng ;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thương binh loại B đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng);
+ Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động do ngành Bảo hiểm xã hội chi trả (không hưởng trợ cấp thương tật do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả) ;
+ Bệnh binh đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng .
- Thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng:
+ Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (Tuất LS);
+ Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (Tuất TB);
+ Thân nhân của thương binh loại B đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thân nhân của bệnh binh đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
* Lưu ý: Không lập danh sách hỗ trợ theo Mẫu số 05 đối với các nhóm đối tượng sau đây:
- Vợ hoặc chồng liệt sỹ có chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng
tháng.
- Người phục vụ: Bà Mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại:
+ Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
+ Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân, đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
+ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Camphuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
- Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 03 tháng, kể từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020.

Hỏi: Chính sách hỗ trợ đối với đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo NQ 42 của Chính phủ và Quyết định 15 của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Về hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng. Là đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng; trong danh sách hưởng trợ cấp xã hội tháng 4 năm 2020.
- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 03 tháng, kể từ tháng 4/2020 đến tháng 6/2020
Về hỗ trợ đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.Là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31/12/2019 của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận theo chuẩn nghèo quốc gia quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức hỗ trợ: 250.000 đồng/khẩu/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 03 tháng, từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 6 năm

Hỏi: Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 được hưởng chính sách hỗ trợ gì?
Trả lời: Theo Nghị quyết 42, ngày 9 tháng 4 năm 2020, người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.
Theo Quyết đinh 15, ngày 24/4/2020 của Thủ tướng chính phủ, điều kiện vay vốn là:
1. Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.
2. Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.
3. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Theo thông báo số141, ngày 7 tháng 5 năm 2020 của UBND TP.Hội An, điều kiện xét duyệt cho vay tại Ngân hàng CSXH gồm: Khách hàng có tên trong danh sách người sử dụng lao động đủ điều kiện vay vốn để trả lương ngừng việc được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Khách hàng có nhu cầu vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động, có kế hoạch và cam kết trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Mức cho vay hằng tháng là 50% số tiền lương tối thiểu vùng (cụ thể là 3.920.000đ tại Hội An) x số lượng người lao động bị ngưng việc trong danh sách được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hằng tháng. Lãi suất cho vay là 0%, thời hạn cho vay không quá 12 tháng, lãi suất nợ quán hạn là 12%/năm.

Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động có thể liên hệ Ngân hàng CHXH TP Hội An để được hướng dẫn cụ thể hơn.

Những nội dung chi tiết, cụ thể về chính sách hỗ trợ theo NQ 42  của Chính phủ và Quyết định 15 của Thủ tướng Chính phủ người dân có thể liên hệ với UBND các xã, phường hoặc Phòng LĐ,TB&XH để được hướng dẫn cụ thể.

Ban biên tập

Lượt xem:  1,179 Bản in Quay lại

Tin đã đưa
Trang 1 / 3 1 2 3
 Go To 
 
Xem theo ngày :

Văn bản mới

banner van ban trung uong

Video Clip

This text will be replaced

Thư viện hình ảnh

Website các phòng ban - xã phường